Cách tính lương hưu khi đóng BHXH tự nguyện
- Chủ nhật - 07/08/2016 20:03
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Từ ngày 1/1/2016 Luật BHXN năm 2014 sẽ có hiệu lực, theo đó các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được hưởng các chế độ lương hưu, tử tuất. Tùy giai đoạn cụ thể, lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện sẽ bằng 45-75% mức bình quân thu nhập đóng BHXH.
Về đối tượng hưởng lương hưu BHXH tự nguyện
Ap dụng chế độ hưu trí của BHXH tự nguyện, Điều 72 luật quy định: Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện,
Điều 79 quy định:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện hưởng lương hưu
Tại Điều 73 quy định: Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; Đủ 20 năm đóng bảo BHXH trở lên.
Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Mức hưởng lương hưu hàng tháng,
Điều 72 quy định:- Từ ngày Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Điều 79 của Luật, tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Điều 79 của Luật này, tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại Điều 72 được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu,
Điều 76 quy định: Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật, được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật.
Người tham gia BHXH tự nguyện được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Cụ thể, Điều 75 Luật BHXH năm 2014 quy định:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Ap dụng chế độ hưu trí của BHXH tự nguyện, Điều 72 luật quy định: Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện,
Điều 79 quy định:
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của người lao động được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện hưởng lương hưu
Tại Điều 73 quy định: Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; Đủ 20 năm đóng bảo BHXH trở lên.
Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng BHXH chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Mức hưởng lương hưu hàng tháng,
Điều 72 quy định:- Từ ngày Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Điều 79 của Luật, tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH quy định tại Điều 79 của Luật này, tương ứng với số năm đóng BHXH như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại Điều 72 được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu,
Điều 76 quy định: Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại Điều 72 của Luật, được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 73 của Luật.
Người tham gia BHXH tự nguyện được trợ cấp một lần khi nghỉ hưu.
Cụ thể, Điều 75 Luật BHXH năm 2014 quy định:
- Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.