Mức phạt không nộp báo cáo sử dụng lao động
- Chủ nhật - 04/02/2018 21:52
- In ra
- Đóng cửa sổ này
Không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm và cuối năm có bị phạt không ? hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là ngày mấy ?
A. Về Mức phạt không nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động
Nghị định 95/2013/NĐ-CP – ngày 22 tháng 08 năm 2013 quy định về mức phạt đối với việc không nộp báo cáo tình hành thay đổi về người lao động như sau:
Điều 25. Vi phạm những quy định khác 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;c) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển dụng lao động theo quy định.
B. Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là ngày mấy ?
Kể từ ngày 20/10/2014, các DN sẽ thực hiện việc khai trình sử dụng lao động theo các biểu mẫu ban hành tại Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH (khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động, khai trình theo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo biểu mẫu số 05 và 07).
– Hạn nộp tờ khai là trước ngày 25/5 và ngày 25/11
– Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo TT này.– Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải lập sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ( với những doanh nghiệp đã thành lập trước 20/10/2014 thì thời hạn lập sổ lao động và khai trình sử dụng lao động là 30 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực)
– Sổ quản lý lao động có thể lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Họ tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, số CMND, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ kỹ năng nghề…
Nghị định 95/2013/NĐ-CP – ngày 22 tháng 08 năm 2013 quy định về mức phạt đối với việc không nộp báo cáo tình hành thay đổi về người lao động như sau:
Điều 25. Vi phạm những quy định khác 1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:a) Không lập sổ quản lý lao động, sổ lương hoặc không xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;b) Không khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động và định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương;c) Vi phạm các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển dụng lao động theo quy định.
B. Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động là ngày mấy ?
Kể từ ngày 20/10/2014, các DN sẽ thực hiện việc khai trình sử dụng lao động theo các biểu mẫu ban hành tại Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH (khai trình sử dụng lao động khi bắt đầu hoạt động, khai trình theo định kỳ 6 tháng và hàng năm theo biểu mẫu số 05 và 07).
– Hạn nộp tờ khai là trước ngày 25/5 và ngày 25/11
– Người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với người sử dụng lao động thuộc khu công nghiệp) nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện theo mẫu số 07 ban hành kèm theo TT này.– Trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải lập sổ quản lý lao động và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ( với những doanh nghiệp đã thành lập trước 20/10/2014 thì thời hạn lập sổ lao động và khai trình sử dụng lao động là 30 ngày kể từ ngày Thông tư có hiệu lực)
– Sổ quản lý lao động có thể lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử phù hợp với nhu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Họ tên, giới tính, năm sinh, quốc tịch, địa chỉ, số CMND, trình độ chuyên môn kỹ thuật, trình độ kỹ năng nghề…